0908.225.738 - 0765.055.453
minhmanatakt@gmail.com

Thuế thu nhập cá nhân: khi nào phải khấu trừ và cách khấu trừ

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một khoản thuế quan trọng đối với mỗi cá nhân có thu nhập. Việc khấu trừ thuế TNCN đúng cách là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả người nộp thuế và tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về việc khi nào phải khấu trừ thuế TNCN và hướng dẫn khấu trừ cụ thể.

1. Khi nào phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khấu trừ thuế TNCN là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện trừ số tiền thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi người nộp thuế được trả thu nhập. Việc khấu trừ thuế TNCN được áp dụng trong các trường hợp sau:

1.1 Thu nhập của cá nhân không cư trú:

  • Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập.

1.2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công:

  • Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế:
    • Căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần.
    • Đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế thì sẽ khấu trừ thuế theo Biểu thuế toàn phần.

1.3 Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp:

  • Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp cũng thuộc diện được khấu trừ thuế TNCN khi làm việc cho công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

1.4 Thu nhập từ đầu tư vốn:

  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
  • Lưu ý, ngoại trừ đối với trường hợp cá nhân tự khai thuế.

1.5 Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

  • Trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng, mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng.

1.6 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú:

  • Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.

1.7 Thu nhập từ trúng thưởng:

  • Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.

1.8 Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:

  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
  • Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%.

1.9 Một số trường hợp khác:

  • Khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân đối với:
    • Tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này)
    • Ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

 

2. Hướng dẫn khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Dưới đây là hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN chi tiết cho hai mức khấu trừ phổ biến nhất là 10% và 20%:

2.1 Khấu trừ 10% trên tổng thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC: “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.

Theo đó, mức khấu trừ này áp dụng cho:

  • Thu nhập của cá nhân cư trú
  • Thu nhập từ tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

Công thức tính:

  • Mức khấu trừ thuế = Thu nhập trả cho cá nhân x 10%

Ví dụ:

  • Công ty A trả lương cho ông B là người Việt Nam không ký hợp đồng lao động là 10 triệu đồng/tháng.
  • Mức thuế TNCN cần khấu trừ: 10.000.000 x 10% = 1.000.000 đồng.
  • Số tiền thực tế ông B nhận được: 10.000.000 - 1.000.000 = 9.000.000 đồng.

Lưu ý: nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (11 triệu đồng/tháng trở lên): Cá nhân làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

2.2 Khấu trừ 20% trên tổng thu nhập chịu thuế

Theo Điểm a, khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú được quy định như sau: “Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.”

Theo đó, mức thuế 20% áp dụng cho:

  • Cá nhân là người nước ngoài ( không cư trú) làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm

Công thức tính:

  • Mức khấu trừ thuế = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%

Ví dụ:

  • Công ty C trả lương cho bà D là người nước ngoài làm hợp đồng trong 3 tháng với thu nhập là 8 triệu đồng/tháng.
  • Mức thuế TNCN cần khấu trừ: 8.000.000 x 20% = 1.600.000 đồng.
  • Số tiền thực tế bà D nhận được: 8.000.000 - 1.600.000 = 6.400.000 đồng.

Lưu ý: đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương sẽ được xác định như thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về việc khi nào phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và cách thực hiện khấu trừ cụ thể.

Xem thêm: Các loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT năm 2024

Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn

 

 

Xem thêm Tin tức

toi-tron-thue_0706170410

Những hành vi trốn thuế nào có thể bị đi tù ?

Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, pháp nhân khi cố ý không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. Vậy tội trốn thuế 2019 được quy định thế nào ?

  • 09 Thg7

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một khoản thuế quan trọng đối với mỗi cá nhân có thu nhập. Việc khấu trừ thuế TNCN đúng cách là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả người nộp thuế và tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về việc khi nào phải khấu trừ thuế TNCN và hướng dẫn khấu trừ cụ thể.

1. Khi nào phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khấu trừ thuế TNCN là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện trừ số tiền thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi người nộp thuế được trả thu nhập. Việc khấu trừ thuế TNCN được áp dụng trong các trường hợp sau:

1.1 Thu nhập của cá nhân không cư trú:

  • Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập.

1.2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công:

  • Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế:
    • Căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần.
    • Đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế thì sẽ khấu trừ thuế theo Biểu thuế toàn phần.

1.3 Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp:

  • Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp cũng thuộc diện được khấu trừ thuế TNCN khi làm việc cho công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

1.4 Thu nhập từ đầu tư vốn:

  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
  • Lưu ý, ngoại trừ đối với trường hợp cá nhân tự khai thuế.

1.5 Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

  • Trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng, mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng.

1.6 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú:

  • Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.

1.7 Thu nhập từ trúng thưởng:

  • Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.

1.8 Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:

  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
  • Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%.

1.9 Một số trường hợp khác:

  • Khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân đối với:
    • Tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này)
    • Ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

 

2. Hướng dẫn khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Dưới đây là hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN chi tiết cho hai mức khấu trừ phổ biến nhất là 10% và 20%:

2.1 Khấu trừ 10% trên tổng thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC: “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.

Theo đó, mức khấu trừ này áp dụng cho:

  • Thu nhập của cá nhân cư trú
  • Thu nhập từ tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

Công thức tính:

  • Mức khấu trừ thuế = Thu nhập trả cho cá nhân x 10%

Ví dụ:

  • Công ty A trả lương cho ông B là người Việt Nam không ký hợp đồng lao động là 10 triệu đồng/tháng.
  • Mức thuế TNCN cần khấu trừ: 10.000.000 x 10% = 1.000.000 đồng.
  • Số tiền thực tế ông B nhận được: 10.000.000 - 1.000.000 = 9.000.000 đồng.

Lưu ý: nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (11 triệu đồng/tháng trở lên): Cá nhân làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

2.2 Khấu trừ 20% trên tổng thu nhập chịu thuế

Theo Điểm a, khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú được quy định như sau: “Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.”

Theo đó, mức thuế 20% áp dụng cho:

  • Cá nhân là người nước ngoài ( không cư trú) làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm

Công thức tính:

  • Mức khấu trừ thuế = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%

Ví dụ:

  • Công ty C trả lương cho bà D là người nước ngoài làm hợp đồng trong 3 tháng với thu nhập là 8 triệu đồng/tháng.
  • Mức thuế TNCN cần khấu trừ: 8.000.000 x 20% = 1.600.000 đồng.
  • Số tiền thực tế bà D nhận được: 8.000.000 - 1.600.000 = 6.400.000 đồng.

Lưu ý: đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương sẽ được xác định như thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về việc khi nào phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và cách thực hiện khấu trừ cụ thể.

Xem thêm: Các loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT năm 2024

Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn

 

 

Xem thêm tin tức

Tại dự thảo thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử, doanh nghiệp thuộc diện rủi ro cao về thuế phải sử dụng hóa đơn điện tử và sẽ bị cơ quan Thuế công bố hàng tháng
Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, pháp nhân khi cố ý không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. Vậy tội trốn thuế 2019 được quy định thế nào ?
Chiều 8-4, Cục Thuế TP.HCM phát đi cảnh báo về việc giả mạo công chức cơ quan thuế hướng dẫn và cung cấp đường dẫn cài đặt ứng dụng giả mạo nhằm mục đích lừa đảo.