1- Tìm hiểu về giảm trừ gia cảnh và người phụ thuộc
1.1 Giảm trừ gia cảnh là gì?
Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
1.2 Thế nào là người phụ thuộc?
Người phụ thuộc là người mà đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm, nghĩa vụ bao nuôi, chăm sóc trên mối quan hệ mật thiết.
Người phụ thuộc theo quy định của pháp luật được quy định là:
- Con cái của người lao động chịu thuế thu nhập cá nhân chưa đủ 18 tuổi, bị thương tật bẩm sinh, không có khả năng lao động.
- Người không có nguồn thu nhập hoặc có thu nhập ở mức dưới 1.000.000 VNĐ/tháng gồm con cái đang theo học tại các trường trong hoặc ngoài nước, vợ hoặc chồng không còn khả năng lao động, bố/mẹ hoặc ông/bà không nằm trong độ tuổi lao động hoặc có nằm trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng lao động, những người khác không có nơi nương tựa theo quy định của pháp luật.
Quy định về người phụ thuộc theo luật Việt Nam
1.3 Người phụ thuộc bao gồm những đối tượng nào?
Theo quy định tại khoản d Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu rõ, người phụ thuộc gồm:
Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế mà không có thu nhập: Thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/ tháng.
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện không có thu nhập:Thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng tất cả các nguồn không quá 1 triệu/ tháng.
Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và phải đáp ứng điều kiện không có thu nhập. Thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu/ tháng bao gồm:Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, bao gồm:
STT |
NGƯỜI PHỤ THUỘC |
NỘI DUNG |
1 |
Đối với người phụ thuộc là con |
Người nộp thuế đã đăng ký giảm trừ gia cảnh với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc. Với trường hợp con là người từ đủ 18 tuổi đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, hoặc nghề hoặc đang trong thời gian chuyển cấp từ trung học phổ thông lên cấp cao hơn là người phụ thuộc nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không quá 1.000.000 đồng/tháng. |
2 |
Đối với người phụ thuộc là những đối tượng còn lại |
+ Người nộp thuế đã đăng ký giảm trừ gia cảnh với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc. + Với người trong độ tuổi lao động thì phải là người bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng mức thu nhập không quá 1.000.000 đồng/tháng. + Với người ngoài độ tuổi lao động thì phải không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng bình quân không quá 1.000.000 đồng/tháng. + Với nhóm đối tượng khác nêu trên phải đáp ứng điều kiện là không có nơi nương tựa, người nộp thuế là người trực tiếp nuôi dưỡng và có giấy tờ để chứng minh cho việc đó. |
Như vậy, để được giảm trừ gia cảnh trong việc nộp thuế thu nhập cá nhân thì người nộp thuế phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên và có đăng ký đối với trường hợp giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định.
3. Mức giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật hiện hành
Mức giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật hiện hành bao gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân, giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Mức giảm trừ với mỗi đối tượng là khác nhau.
Trước ngày 01/07/2020: mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, theo đó:
- Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
- Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng .
Từ 01/07/2020 và áp dụng khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020: mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng theo Nghị quyết 954/2020/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, theo đó:
- Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)
- Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.
Xem thêm: Mức đóng thuế thu nhập cá nhân
Thông tin liên hệ tư vấn dịch vụ kế toán thuế Minh Mẫn ATA
- Địa chỉ: Số 290 đường Trần Hưng Đạo, khu phố 1, Phường 1, Thành phố Tây Ninh, Tỉnh Tây Ninh, Việt Nam
- SĐT: 0908.225.738, 0765.055.453
- Email: minhmanatakt@gmail.com